31. Creeper là tên virus máy tính đầu tiên được phát triển vào năm 1971. Trong quá trình tạo ra nó, virus này vô hại vì các nhà phát triển có ý định dùng nó để xem cách virus lây lan từ máy tính này sang máy tính khác như thế nào. Nó được viết bởi Bob Thomas của Công ty công nghệ BBN và được lây lan qua các máy tính DEC PDP-10 trên mạng ARPAnet với tin nhắn hiển thị: "Tôi là creeper, hãy tóm lấy tôi nếu bạn có thể!"
32. Từ "bug" - lỗi kỹ thuật - trong công nghệ máy tính xuất phát từ một con bướm đêm gây trục trặc cho máy tính Mark II. Nhiều chuyên gia cho rằng, nó là một cột mốc quan trọng trong ngành công nghệ máy tính. Một nhà khoa học máy tính và Thiếu tướng Hải quân Mỹ Grace Hopper đặt ra thuật ngữ bug và debug (gỡ lỗi) sau sự việc này.
33. IBM 1311 là ổ đĩa cứng đầu tiên sử dụng phương tiện có thể tháo rời. Phần đa mọi người không tin vì sau khi trông thấy ổ đĩa này lần đầu, người ta có cảm tưởng rằng đó là một chiếc máy giặt.
34. Phishing (Tấn công giả mạo) là một công nghệ phổ biến mà các tin tặc dùng để làm hại máy tính trên khắp thế giới. Tuy nhiên, phần đa mọi người dường như không biết rằng bạn không thể làm cho máy tính bị nhiễm virus khi mở một thư điện tử có chương trình chứa mã độc. Vấn đề này chỉ xảy ra khi bạn nháy chuột vào những đường liên kết trong những thư điện tử được những kẻ xấu gửi cho bạn.
35. Chiếc webcam đầu tiên được sử dụng bởi Trường Đại học Cambridge. Họ dùng webcam để theo dõi một chiếc máy pha cà phê, để không cần chạy tới chạy lui với những chiếc bình pha. Thú vị là, điều này giúp cho công việc pha cà phê trở nên dễ dàng hơn với những nhân viên được phân công thực hiện nhiệm vụ này.
36. Năm 1948, phần mềm đầu tiên chạy trên một máy tính được phát triển bởi các nhà nghiên cứu của Trường Đại học Manchester. Tom Kilburn, Frederic Williams và Geoff Toothill là những người đã giúp khai sinh ra công nghệ phần mềm.
37. Hải Quân Mỹ là khách hàng đầu tiên mua một trong những chiếc máy tính được sản xuất với mục đích thương mại đầu tiên. 1101 có nghĩa là có dung lượng lưu trữ 1 triệu bit và kết hợp với nhiều khả năng xử lý tốc độ cao. Hải quân Mỹ nhận thấy máy tính phù hợp với các hoạt động quân đội của họ.
Chiếc máy tính Macintosh đầu tiên năm 1984 có thêm một ổ đĩa mềm.
38. Webb và Grimsdale là những người đầu tiên phát triển ra một chiếc máy tính bán dẫn.
39. Alan Turning là cha đẻ của ngành khoa học máy tính. Không may, Alan đã tự vẫn vì một số người muốn ông phải điều trị bệnh do hoóc môn gây ra vì ông có quan hệ tình dục đồng giới, điều mà chắc chắn ông không tán thành. Tồi tệ hơn, ông bị cấm tiếp tục nghiên cứu nếu không điều trị bệnh.
40. Vì những tấm séc (ngân phiếu) có giá trị cao đòi hỏi phải kiểm tra tỉ mỉ nên từ ban đầu các các ngân hàng lớn đã dùng máy tính để xử lý các thẻ và tiền ghi nợ với số lượng lớn.
41. Những chương trình đầu tiên hoạt động bằng những con số 0 và 1. Nói cách khác, những máy tính chỉ có thể hiểu và truyền đạt được thông tin biểu diễn bằng những con số 0 và 1. Bởi vậy, điều này giải thích vì sao trong những buồi đầu tiên, có rất ít các nhà phát triển phần mềm. Thú vị là, điều đó đã thay đổi theo thời gian khi các ngôn ngữ lập trình đã ngày càng trở nên dễ dùng tạp hơn.
43. Hệ điều hành là mẹ của các phần mềm. Các phần mềm khác không thể chạy trên một máy tính nếu máy tính đó không có một hệ điều hành hoạt động. Windows và Androids là các hệ điều hành tiêu chuẩn được sử dụng trên nhiều thiết bị trên thế giới.
43. Internet xuất hiện vào thập niên 70 và mục tiêu chính là để chia sẻ các tài nguyên. Thú vị là, nó đã phát triển thành một môi trường thiết yếu của kinh tế thế giới.
44. Việc phân loại máy tính dựa trên cấu trúc bên trong, tính năng, khả năng ứng dụng và hệ máy tính. Có 8 loại máy tính: máy tính khung lớn, siêu máy tính, máy tính trạm làm việc, máy tính cá nhân, Apple Macintosh, Laptop (máy tính xách tay), Máy tính bảng và Điện thoại thông minh.
45. Các Siêu máy tính là những loại máy tính đắt đỏ nhất và chạy nhanh nhất. Một siêu máy tính có thể thực hiện các phép tính phức tạp trong thời gian ngắn nhất có thể.